Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam xin giới thiệu Điều lệ Hiệp hội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––––
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HIỆP HỘI CÀ PHÊ - CA CAO VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 474/QĐ-BNV ngày 05 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Coffee - Cocoa Association.
3. Tên viết tắt: VICOFA.
4. Biểu tượng: Biểu trưng của Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam là chữ V mà một nhánh bên phải của chữ V, hình hạt cà phê. Rãnh của nhân cong theo hình bờ biển Việt Nam như chữ S. Bên dưới là hàng chữ VICOFA. Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam có biểu tượng riêng được đăng ký bản quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 2: Tôn chỉ, mục đích
Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp, phi lợi nhuận, tập hợp và đại diện cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và công dân Việt Nam sản xuất, chế biến, xuất khẩu, nghiên cứu khoa học công nghệ và đào tạo, cung ứng dịch vụ cho ngành nghề cà phê, ca cao, được thành lập trên cơ sở tự nguyện nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, tự chủ về tài chính và có tài khoản riêng (bằng tiền Việt Nam và ngoại tệ); hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hiệp hội được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Trụ sở chính của Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam đặt tại thành phố Hà Nội. Hiệp hội có thể có Văn phòng đại diện ở các địa phương trong nước hoặc ngoài nước theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam và nước sở tại.
Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hiệp hội Cà phê – Ca cao Việt Nam hoạt động trên phạm vi cả nước trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, xuất nhập khẩu và các dịch vụ phục vụ cho ngành cà phê, ca cao.
2. Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ; sự quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan đến ngành, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Tự đảm bảo kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
2. Đại diện cho ngành cà phê Việt Nam trong quan hệ với Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) được quy định tại văn bản số 6595/KTN ngày 23 tháng 12 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc thu phí đóng niên liễm và các quan hệ với ICO theo quy định của pháp luật. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội; kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với vấn đề liên quan tới sự phát triển và lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, xúc tiến thương mại, tổ chức lễ hội ngày cà phê, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
8. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.
9. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được Bộ Nội vụ phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hiệp hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hiệp hội; Tổ chức tư vấn kỹ thuật cho các địa phương, các hộ nông dân, phối hợp với các cơ quan nhà nước tổ chức chuyển giao kỹ thuật cho nông dân về trồng trọt, chăm sóc, thu hái và chế biến cà phê - ca cao theo quy định của pháp luật.
4. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cà phê, ca cao quốc gia hài hòa với hệ thống tiêu chuẩn quốc tế (ISO) theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7. Tổ chức công tác thống kê và thông tin kinh tế, kỹ thuật, thương mại, tổ chức việc cung ứng thông tin cần thiết đến Hội viên kịp thời. Trao đổi thông tin với nước ngoài và Tổ chức cà phê Quốc tế (ICO) về nội dung có liên quan đến sản xuất, kinh doanh của các hội viên Hiệp hội trên cơ sở nguyên tắc bảo đảm bí mật quốc gia, bí mật kinh tế, tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành của Nhà nước.
8. Theo dõi bám sát diễn biến của thị trường trong nước và quốc tế, thông báo cho hội viên kịp thời những dự báo về thị trường. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trên thị trường trong nước và quốc tế. Hiệp hội làm cầu nối giữa hội viên và thị trường trong nước và nước ngoài. Tham gia quảng cáo, triển lãm trong nước và quốc tế giới thiệu ngành hàng.
9. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hiệp hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức: Công dân Việt Nam, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, trồng trọt, sản xuất, chế biến, kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng dịch vụ liên quan đến cà phê, ca cao có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện gia nhập Hiệp hội, được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên chính thức;
b) Hội viên liên kết: Các tổ chức, cá nhân các ngành, các cấp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu thụ và dịch vụ phục vụ phát triển cà phê, ca cao, các công ty và tổ chức sản xuất, kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực ngành nghề cà phê, ca cao hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện và có đơn xin gia nhập Hiệp hội được Ban Chấp hành Hiệp hội xem xét, công nhận là hội viên liên kết;
c) Hội viên danh dự: Các tổ chức, cá nhân, công dân Việt Nam có nhiều thành tích đóng góp, xây dựng Hiệp hội, xây dựng ngành cà phê, ca cao, được Hội nghị toàn thể hội viên công nhận, tôn vinh đồng thời được sự chấp thuận của các tổ chức hoặc cá nhân đó gia nhập Hiệp hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Là các cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội Việt Nam được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, trồng trọt, sản xuất, chế biến, kinh doanh xuất nhập khẩu, cung ứng dịch vụ liên quan đến cà phê, ca cao;
b) Tán thành Điều lệ Hiệp hội, tự nguyện và có đơn xin gia nhập Hiệp hội.
Điều 9. Quyền của hội viên
1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hiệp hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, được tham gia các hoạt động do Hiệp hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Bản Kiểm tra Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.
5. Được giới thiệu các tổ chức, công dân để trở thành hội viên của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
6. Được khen thưởng theo quy định của Hiệp hội.
7. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
8. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hiệp hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hiệp hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hiệp hội phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hiệp hội phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hiệp hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hiệp hội; trừ những chuyên gia được mời tham gia và Ban Chấp hành Hiệp hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi Hiệp hội
1. Thủ tục gia nhập Hiệp hội:
Các tổ chức, cá nhân nêu ở Điều 8 có nguyện vọng gia nhập Hiệp hội cần nộp hồ sơ xin gia nhập gửi Ban Chấp hành Hiệp hội.
2. Hồ sơ gia nhập Hiệp hội gồm có các giấy tờ sau:
a) Đơn tự nguyện gia nhập Hiệp hội;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập.
3. Thẩm quyền kết nạp hội viên:
a) Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ xem xét và kết nạp hội viên tại kỳ họp gần nhất theo nguyên tắc đa số.
b) Hội viên mới phải nộp hội phí gia nhập trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được kết nạp.
4. Thủ tục ra khỏi Hiệp hội:
a) Hội viên tự nguyện xin rút khỏi Hiệp hội cần gửi đơn cho Ban Chấp hành. Quyền và nghĩa vụ của hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Chấp hành ra thông báo chấp thuận bằng văn bản.
b) Hội viên bị xóa tên khỏi danh sách hội viên khi:
- Vi phạm pháp luật, vi phạm Điều lệ Hiệp hội hoặc làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Hiệp hội;
- Không đóng hội phí trong vòng 01 (một) năm;
- Là pháp nhân đã ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật.
5. Thủ tục khai trừ và xóa tên hội viên:
a) Hội viên bị khai trừ khi có 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành tán thành. Quyết định khai trừ hội viên có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch ký;
b) Ban Chấp hành thông báo danh sách Hội viên xin ra khỏi Hiệp hội và Hội viên bị khai trừ cho tất cả các hội viên khác biết.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hiệp hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn.
6. Các tổ chức thuộc Hiệp hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 03 (ba) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị;
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hiệp hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo Tài chính của Hiệp hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Quyết định các nội dung khác vượt quá thẩm quyền của Ban Chấp hành theo quy định của Hiệp hội;
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp hành Hiệp hội
1. Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hiệp hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hiệp hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hiệp hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hiệp hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung, miễn nhiệm ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được vượt quá 20% (hai mươi phần trăm) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định;
e) Xem xét kết nạp hội viên, xem xét hội viên cho ra khỏi Hiệp hội; khai trừ và xóa tên hội viên; khen thưởng và kỷ luật hội viên theo Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Chấp hành mỗi quý họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Chấp hành tham dự. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Thường vụ Hiệp hội
1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hiệp hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;
b) Ban Thường vụ mỗi quý họp 01 (một) lần kết hợp cùng kỳ họp của Ban Chấp hành, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hiệp hội hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) ủy viên Ban Thường vụ tham dự. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.
Điều 16. Ban Kiểm tra Hiệp hội
1. Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên chính thức của Hiệp hội. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đl Hiệp hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hiệp hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hiệp hội, hội viên; Kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính, tài sản của Hiệp hội;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hiệp hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hiệp hội
1. Chủ tịch Hiệp hội là đại diện pháp luật của Hiệp hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hiệp hội. Chủ tịch Hiệp hội là ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Hiệp hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hiệp hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước các cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hiệp hội, trước các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hiệp hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của của Hiệp hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ, nghị quyết Đại hội, nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hiệp hội;
đ) Khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hiệp hội được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Hiệp hội.
3. Các Phó Chủ tịch Hiệp hội là ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng Phó Chủ tịch sẽ do Ban Chấp hành quyết định dựa trên tình hình cụ thể của từng thời kỳ. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quyết định.
Các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, điều hành công tác của Hiệp hội theo sự phân công của Chủ tịch; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch phân công hoặc ủy quyền. Các Phó Chủ tịch thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ phù hợp với Điều lệ Hiệp hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổng thư ký Hiệp hội
Tổng thư ký Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng thư ký do Ban Chấp hành quyết định theo Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 19. Văn phòng Hiệp hội
1. Văn phòng Hiệp hội là cơ quan giúp việc của Hiệp hội có nhiệm vụ giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và thực hiện công việc hành chính tổng hợp, kế toán tài chính cho Hiệp hội; thu thập và cung cấp thông tin cho hội viên; phục vụ các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nhân sự, kinh phí của Văn phòng Hiệp hội do Ban Chấp hành quyết định. Văn phòng Hiệp hội hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt. Văn phòng Hiệp hội do Chánh văn phòng điều hành theo quy định của Điều lệ.
Điều 20. Các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội
1. Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định thành lập các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội để thực hiện các lĩnh vực công tác, hoạt động của Hiệp hội. Số lượng các ban, chức năng, nhiệm vụ và số người trong từng ban sẽ do Ban Thường vụ quyết định theo Nghị quyết của Ban Chấp hành căn cứ tình hình cụ thể, yêu cầu thực tế công việc của từng thời kỳ.
2. Hiệp hội có thể thành lập một số đơn vị hoạt động dịch vụ, tư vấn. Việc thành lập các đơn vị này phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Chi hội
1. Chi hội là bộ phận của Hiệp hội, thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội. Chi hội có thể được tổ chức theo địa phương, khu vực hoặc ngành chuyên môn sâu theo Điều lệ Hiệp hội và phải phù hợp với quy định của pháp luật. Chi hội bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ban Chấp hành Chi hội. Các chức danh trên do Ban Chấp hành Hiệp hội phê duyệt.
2. Trụ sở của Chi hội đặt tại trụ sở đơn vị hội viên được bầu làm Chủ tịch Chi hội theo Điều lệ Hiệp hội và phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁT NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 22. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giả thể Hiệp hội:
Việc chia, tách; sát nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hiệp hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 23. Tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính của Hiệp hội.
a) Nguồn thu của Hiệp hội:
- Thu từ nguồn lệ phí xuất khẩu cà phê hàng năm;
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội, hội phí hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn liền với nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hiệp hội:
- Đóng niên liễm hàng năm cho Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO);
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội;
- Chi tổ chức ngày Cà phê Việt Nam hàng năm theo Công văn số 6306/VPCP-KTN ngày 29 tháng 7 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi hợp lệ khác theo quyết định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hiệp hội: Tài sản của Hiệp hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hiệp hội. Tài sản của Hiệp hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hiệp hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 24. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội
1. Tài chính, tài sản của Hiệp hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hiệp hội.
2. Tài chính, tài sản của Hiệp hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hiệp hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hiệp hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hiệp hội khen thưởng hoặc được Hiệp hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hiệp hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hiệp hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức khác nhau: Khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ khỏi Hiệp hội.
2. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.
Hội viên không thực hiện đúng hoặc vi phạm những Nghị quyết, Quy định, Quyết định của Hiệp hội, Điều lệ Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín hoặc tài chính của Hiệp hội, tuỳ theo mức độ có thể bị xử lí theo Quyết định của Ban Chấp hành với các mức độ khác nhau: khiển trách, cảnh cáo, bãi miễn tư cách hội viên hoặc kiến nghị với các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước xử lý theo pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội
1. Chỉ có Đại hội Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội phải được trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) của Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam gồm 08 (tám) Chương, 28 (hai mươi tám) Điều đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (nhiệm kỳ 2017 - 2020) của Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2017 tại thành phố Đà Lạt và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội Cà phê - Ca cao Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
Mật khẩu | |
Nhớ mật khẩu | Quên mật khẩu | Đăng ký | |
HIỆP HỘI CÀ PHÊ - CA CAO VIỆT NAM
Người đại diện: Ông Nguyễn Nam Hải - Chủ tịch Hiệp hội
Địa chỉ: Số 5 Ông Ích Khiêm, phường Điện Biên, quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại Văn phòng Hiệp hội: (+84.24) 3733 6520 - 3845 2818;
Fax: (+84.24) 3733 7498
E-mail: info.vicofa@gmail.com
Website: vicofa.org.vn
Ghi rõ nguồn "vicofa.org.vn" khi bạn sử dụng lại thông tin từ website này.